Các trường hợp không khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân ?. Hoàn thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp cá nhân nhận lương không bao gồm thuế ?

Hướng dẫn nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân ?

Hướng dẫn ủy quyền hoàn thuế thu nhập cá nhân ?

Hướng dẫn vướng mắc về hoàn thuế TNCN ?

Tham khảo các bài viết:

Cập nhật quy định thuế môn bài mới nhất năm 2020 đối với doanh nghiệp mới thành lập

9 công việc kế toán thuế trọn gói dịch vụ của GA Accounting

Những kỹ năng cần có của một kế toán trưởng giỏi

Thứ nhất, quy định về khấu trừ 10% thuế TNCN:

Theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/ lần trở lên thì phải khấu trừ thuế 10% trên thu nhập.

Tuy nhiên, nếu trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN (theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Điều kiện để được làm cam kết:

1/ Ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng;

2/ Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;

3/ Chỉ được làm cam kết khi cá nhân đã có Mã số thuế (tại thời điểm làm cam kết);

4/ Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên.

Thứ hai, Thủ tục hoàn thuế 10% đã khấu trừ:

Trường hợp không đủ điều kiện để làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN, có thu nhập theo hợp đồng lao động dưới 03 tháng với mức lương từ 2.000.000 đồng/ lần trở lên nhưng sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm thủ tục hoàn thuế.

Điều kiện hoàn thuế:

1/ Có đề nghị hoàn Thuế:

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

2/ Đã có mã số thuế tại thời điểm hoàn thuế:

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

3/ Có số thuế nộp thừa tại thời điểm quyết toán thuế

 

Thứ ba, Hồ sơ hoàn thuế TNCN:

* Trường hợp được Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay hồ sơ gồm:

1- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

2- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

* Trường hợp tự quyết toán:

– Cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

 

Như vậy: Đối với trường hợp của bạn nếu không đủ điều kiện làm cam kết 02/CK-TNCN (theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) để làm căn cứ không khấu trừ 10% thì thủ tục hoàn thuế và hồ sơ hoàn thuế như quy định ở trên.

 

 

Share to be shared!
  • 1
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  
  • 1
  •  
  •  
  •  
  •  
  •  

Tin liên quan